Du khách tham quan quy trình trồng rau công nghệ cao tại HTX Tân Tiến, TP Đà Lạt
Sản xuất rau quả đang ngày càng tăng một cách bền vững cả về diện tích, chủng loại đa dạng, chất lượng sản phẩm, đồng thời phải được sản xuất kinh doanh theo tiêu chuẩn rau an toàn, theo quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP). Ở đây, bảo vệ thực vật có một vai trò hết sức quan trọng, nhiều khi quyết định.
1. Gia tăng sản xuất, gia tăng tiêu dùng đồng thời với sự gia tăng yêu cầu ngày càng cao và khắt khe đối với chất lượng sản phẩm, đặc biệt về vệ sinh an toàn thực phẩm(VSATTP) là yêu cầu ngày càng tăng của sản xuất, xã hội và người tiêu dùng đối với BVTV.
Chúng ta đều biết, muốn đảm bảo rau có năng suất cao, chất lượng tốt thì phải thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ sản xuất, trong đó có việc quản lý, phòng trừ sâu bệnh.
Ở đây nổi lên vai trò rất quan trọng nhiều khi quyết định của công tác BVTV. Nhiều diện tích rau như rau thập tự, cà chua, khoai tây... đã bị mất trắng vì dịch hại do không coi trọng công việc BVTV.
Chúng ta cũng biết, một trong những yếu tố hàng đầu làm mất an toàn thực phẩm đối với rau quả, đó là việc ô nhiễm thuốc BVTV ở môi trường sản xuất rau (đất, nước...) và đặc biệt là việc tồn dư dư lượng thuốc BVTV quá mức cho phép trên rau khi thu hoạch và tiêu thụ. Ở đây lại nổi lên vai trò quan trọng của công tác BVTV, nhất là việc sử dụng thuốc BVTV.
2. Để đảm bảo sản xuất rau cho năng suất cao, chất lượng tốt, đảm bảo VSATTP, những năm gần đây trên thế giới coi trọng phát triển một chế độ canh tác - sản xuất rau với công nghệ sạch trong “chuỗi thực phẩm khép kín từ trang trại đến bàn ăn”.
Chế độ sản xuất “Thực hành nông nghiệp tốt – GAP" ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu đó. GAP, đó là 1 hệ thống các biện pháp tổng hợp về quản lý, tổ chức sản xuất, công nghệ, đào tạo nhân lực, chứng nhận sản phẩm, ghi chép đồng ruộng, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ... rau, đảm bảo năng suất, chất lượng, VSATTP và lợi nhuận cho nhà nông.
Ở Việt Nam chúng ta từ cuối những năm 90, Nhà nước, một số địa phương đã bắt đầu quan tâm đến tổ chức sản xuất và tiêu thụ rau sạch, rau an toàn. Đặc biệt từ năm 2008, Việt Nam đã ban hành Quy trình VietGAP cho rau quả tươi tại QĐ 379/QĐ-BNN-KHCN, ngày 28/1/2008 và một số văn bản Luật, pháp quy có liên quan của Chính phủ và các Bộ ngành, địa phương.
Mười năm lại đây, SX RAT trong cả nước đã có những phát triển mới. Một số trung tâm SX RAT đã hình thành như Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Dương, TP.HCM, Lâm Đồng, Tiền Giang…
Tỷ lệ diện tích RAT VietGAP và theo VietGAP đạt khoảng 10 - 15% trên phạm vi cả nước.
Tỷ lệ sản phẩm rau quả mất an toàn vì có dư lượng các yếu tố độc hại vượt mức cho phép, đặc biệt là thuốc BVTV, giảm từ 20 - 30% xuống còn xấp xỉ 5 - 10%.
Trong việc nghiên cứu, xây dựng, tổ chức triển khai, huấn luyện nông dân, chuyển giao công nghệ SX RAT theo VietGAP có sự đóng góp rất quan trọng và có hiệu quả của ngành BVTV, của các tổ chức BVTV, cán bộ BVTV từ Trung ương đến địa phương và cơ sở.
Cục BVTV, Viện BVTV, Viện Môi trường NN, Viện NC Rau quả... đã trở thành những cơ quan chủ lực trong việc nghiên cứu về sâu bệnh hại trong RAT, về xây dựng các quy trình công nghệ VietGAP cho rau, về xây dựng các mô hình SX RAT, VietGAP, góp phần xây dựng các chính sách cho RAT, cho ATTP, cho quản lý và sử dụng thuốc BVTV trong SX rau quả an toàn, trong tiếp nhận các dự án quốc tế hỗ trợ phát triển SX RAT và ATTP...
Hơn nữa một nội dung quan trọng của quy trình VietGAP là quản lý dịch hại tổng hợp - IPM tiến tới quản lý tổng hợp sức khỏe cây trồng - PHM, là chiến lược kỹ thuật hàng đầu và lâu dài của BVTV.
Ở địa phương, các chi cục BVTV là lực lương xung kích được tín nhiệm và giao trọng trách trong tổ chức phát triển SX RAT, đặc biệt trong huấn luyện nông dân, xây dựng mô hình trình diễn, tổ chức sản xuất, quản lý dịch hại và sử dụng thuốc BVTV.
Không phải ngẫu nhiên mà những địa phương đi tiên phong, hàng đầu trong phát triển SX RAT, VietGAP... đều là những nơi chi cục BVTV được tỉnh giao trọng trách chủ trì triển khai nhiệm vụ phát triển SX RAT như Hà Nội, TP.HCM, Lâm Đồng, Vĩnh Phúc…
Một yếu tố cực kỳ quan trọng trong SX RAT là việc SXKD và sử dụng thuốc BVTV. Nhiệm vụ này hiện nay ở nước ta đặt trên vai hệ thống các công ty, đại lý SXKD thuốc BVTV.
3. Cần thấy rằng, chính sự phát triển SX RAT và VietGAP có tác động rất tích cực đến hoạt động BVTV.
Bài toán SX RAT đặt ra cho ngành BVTV và các tổ chức BVTV từ trung ương đến địa phương những thách thức lớn phải đổi mới tổ chức và hoạt động, mở rộng chức năng nhiệm vụ của BVTV theo hướng “BVTV đa chức năng", tăng cường công tác quản lý SXKD, sử dụng thuốc BVTV phù hợp với SX RAT và GAP, tiếp cận với những kiến thức và kinh nghiệm về KHCN hiện đại của thế giới.
Trong quá trình triển khai nhiệm vụ quan trọng nhưng cũng mới mẻ và không ít khó khăn này, hệ thống BVTV được Nhà nước quan tâm hơn đến việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực công nghệ, tài chính, hợp tác quốc tế... Ngành BVTV và nhiều tổ chức BVTV nâng cao được tín nhiệm và vị thế trong sản xuất và xã hội.
Một số chủ trương, giải pháp kỹ thuật lớn của ngành BVTV như IPM, dự tính dự báo, sử dụng thuốc BVTV, ứng dụng công nghệ sinh học trong BVTV, xây dựng và quản lý danh mục thuốc BVTV... qua hoạt động triển khai SX RAT được chiêm nghiệm, hoàn thiện, phát huy tác dụng.
4. Các nội dung hoạt động thể hiện vai trò quan trọng của BVTV đối với SX RAT.
Đó là:
- Nghiên cứu thành phần, phát sinh, gây hại và biện pháp phòng trừ tổng hợp của những sâu bệnh chủ yếu trên các cây rau chủ yếu, đặc biệt trong SX rau tập trung, chuyên canh theo VietGAP.
- Xây dựng các nội dung về công nghệ IPM và CNSH bảo vệ thực vật và tích hợp vào quy trình SX RAT, VietGAP rau cho từng cây rau ở từng vùng sinh thái.
- Nghiên cứu nhập khẩu, khảo nghiệm, tuyển chọn để xây dựng danh mục, bộ thuốc BVTV phù hợp với SX RAT và VietGAP đối với từng cây, nhóm rau.
- Xây dựng mạng lưới SXKD cung ứng thuốc BVTV cho vùng SX RAT.
- Xây dựng mạng lưới BVTV - khuyến nông cơ sở phục vụ SX RAT. - Tăng cường quản lý, thanh tra về SXKD và sử dụng thuốc BVTV trong vùng SX RAT.
- Góp phần cùng các ngành chức năng xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển SX RAT, VietGAP, đặc biệt về các nội dung liên quan đến BVTV và thuốc BVTV.
- Tham gia tích cực việc kiểm tra, kiểm soát về dư lượng thuốc BVTV trên rau trong sản xuất cũng như lưu thông.
- Chủ trì hoặc tham gia chủ trì thành công các chương trình, đề án, dự án trong nước và hợp tác quốc tế về phát triển SX RAT và VietGAP cấp quốc gia và địa phương.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan truyền thông trong việc thông tin tuyên truyền khách quan, khoa học và minh bạch về sản xuất và tiêu dùng RAT.
5. Dù nhà nước, các cơ quan hữu quan, các nhà quản lý, khoa học, doanh nghiệp và nông dân đã có nhiều cố gắng, nhưng nhìn chung tiến trình phát triển SX RAT và VietGAP ở nước ta còn chậm, nhiều lúc, nhiều nơi chưa thành công, thậm chí thất bại, diện tích SX RAT còn nhỏ, chất lượng RAT nhất là về VSATTP còn nhiều hạn chế, lòng tin của người tiêu dùng và xã hội với RAT còn bấp bênh, tổ chức SX RAT nhỏ lẻ, nhiều bất cập, sự gắn kết giữa người sản xuất - người kinh doanh - người tiêu thụ - người quản lý vẫn lỏng lẻo, chưa thực chất, chưa có cơ chế cùng chia sẻ trách nhiệm và lợi ích, tổ chức tiêu thụ RAT đang là nút thắt đối với mở rộng SX RAT, nhiều vấn đề về KHCN trong đó có BVTV còn bị bỏ ngỏ...
Trong những hạn chế và thách thức lớn đó, công tác BVTV phải làm gì để khẳng định vai trò quan trọng của mình với SX RAT?
Chúng tôi cho rằng cần tập trung trước hết vào những vấn đề quan trọng và quyết định sau:
Một là, tập trung giải quyết có tính đột phá vào nhóm công việc về quản lý, cung cấp và sử dụng thuốc BVTV đối với SX RAT: Xây dựng danh mục và bộ thuốc đặc hiệu cho SX RAT, tổ chức khoa học và hợp lý, có thể kiểm soát, mạng lưới cung ứng thuốc BVTV cho SX RAT bao gồm các công ty và đại lý thuốc BVTV, công nghệ hóa nguyên tắc sử dụng thuốc BVTV theo 4 đúng thành các quy trình cụ thể, tăng cường tập huấn, huấn luyện cho nông dân, kỹ thuật viên BVTV cơ sở và đặc biệt các đại lý nông dược về kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV hiệu quả và an toàn, tăng cường thanh kiểm tra việc SXKD và sử dụng thuốc BVTV theo pháp luật. Xây dựng và ứng dụng rộng rãi phần mềm trực tuyến quản lý thuốc BVTV, tiến tới thực hiện mô hình chi cục BVTV điện tử.
Hai là nhóm giải pháp về KHCN: nghiên cứu đặc điểm phát sinh, gây hại của những sâu bệnh hại chủ yếu và sâu bệnh mới đối với từng cây và nhóm cây rau trong từng vùng sản xuất, chú ý trong điều kiện sản xuất RAT tập trung, chuyên canh, nghiên cứu xây dựng phương pháp điều tra phát hiện sâu bệnh chủ yếu gắn với thời kỳ sinh trưởng chế độ canh tác của rau, dễ thực hiện, có thể xác định ngưỡng phòng trừ phục vụ cho quyết định sử dụng thuốc, tham gia xây dựng các quy trình VietGAP cho rau, đặc biệt là nội dung IPM trong SX RAT, nghiên cứu về ứng dụng sinh học BVTV, các chế phẩm sinh học, thuốc sinh học BVTV sử dụng cho RAT thay thế hóa chất BVTV, nâng tỷ lệ thuốc sinh học BVTV, ít độc hại lên trên 50%.
Ba là nhóm giải pháp về quản lý và tổ chức, trong đó đặc biệt chú ý mạng lưới kỹ thuật viên BVTV cơ sở, đảm bảo mỗi xã vùng SX RAT có 1 cán bộ kỹ thuật chuyên trách về BVTV, từng bước chuẩn hóa về chuyên môn với các chủ đại lý thuốc BVTV, chú trọng lực lượng thanh tra, kiểm soát chất lượng, VSATTP đối với thực phẩm an toàn của chi cục BVTV tỉnh, TP, tham gia đóng góp thiết thực và tích cực trong việc xây dựng, ban hành và thực thi chính sách về BVTV, quản lý VSATTP, môi trường liên quan đến SX RAT.
Chúng tôi cho rằng, những vấn đề nêu trên hiện nay cũng có nhiều ý kiến, có nhiều cách giải quyết, cần được trao đổi, tư duy, tranh luận một cách khoa học và xây dựng để đi đến thống nhất từ nhận thức đến hành động, trong triển khai phát triển SX RAT ở nước ta cũng như tổ chức các hoạt động BVTV nhằm đáp ứng phát triển SX RAT nói riêng và nông nghiệp sạch nói chung, theo hướng tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.