1. Trên lúa
Các tỉnh phía Bắc: Sâu đục thân 2 chấm trứng nở, sâu non gây hại trà lúa trỗ muộn, trỗ cục bộ trong vùng. Bệnh lùn sọc đen tiếp tục phát sinh gây hại. Bệnh bạc lá tăng trên giống nhiễm, sau các đợt mưa giông. Bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông hại diện hẹp. Chuột, bệnh khô vằn, bệnh đốm sọc vi khuẩn hại tăng…
Các tỉnh Bắc Trung bộ: Bệnh lùn sọc đen gây hại trên lúa mùa tại Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị. Rầy nâu, rầy lưng trắng gây hại trên diện rộng ở giai đoạn lúa làm đòng, trỗ nếu không chủ động phòng trừ kịp thời. Sâu cuốn lá nhỏ: sâu non gây hại ở giai đoạn làm đòng. Chuột, khô vằn, bệnh đạo ôn cổ bông... gây hại xu hướng tăng ở giai đoạn đứng cái đến đòng trỗ.
Các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên: Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, bệnh đen lép hạt, bệnh chết cây... gây hại trên lúa HT muộn, lúa Mùa giai đoạn ngậm sữa đến chín. Sâu CLN, sâu đục thân... gây hại trên lúa vụ 3 ở giai đoạn đẻ nhánh. Bệnh đạo ôn lá và bệnh đạo ôn cổ bông gây hại cục bộ trên lúa mùa ở Tây Nguyên và các huyện miền núi và Ninh Thuận, Bình Thuận...
Các tỉnh Đông Nam bộ và ĐBSCL: Rầy nâu phổ biến tuổi 3 - 4. Do thời tiết mưa nắng xen kẽ tạo ẩm độ không khí cao thuận lợi cho bệnh đạo ôn lá phát triển ở giai đoạn lúa đẻ nhánh đến đòng trỗ; bệnh đạo ôn cổ bông phát sinh phát triển ở giai đoạn lúa trỗ. Ốc bươu vàng gây hại nhẹ, trên lúa Thu Đông mới gieo sạ đến lúa dưới 15 ngày, hại nặng ở những vùng có mưa nhiều khó thoát nước. Những nơi chưa gieo sạ cần vệ sinh đồng ruộng thật kỹ và thu gom ốc bươu vàng hoặc xử lý bằng thuốc hóa học trừ ốc để hạn chế thiệt hại ngay từ đầu vụ.
2. Trên cây trồng khác
- Cây sắn: Bệnh khảm lá sắn khả năng tiếp tục gia tăng diện tích gây hại, tập trung các tỉnh Đông Nam bộ và Tây Nguyên.
- Cây rau màu: Sâu tơ, bệnh mốc sương, bệnh xoăn lá cà chua, bệnh sưng rễ... tiếp tục gây hại. Cục bộ hại nặng.
- Bệnh chổi rồng trên cây nhãn, bệnh đốm nâu và thán thư trên cây thanh long, bệnh greening trên cây có múi, tuyến trùng hại rễ và bệnh chết nhanh chết chậm trên cây hồ tiêu, bọ xít muỗi và thán thư trên cây điều, bọ cánh cứng và vòi voi trên cây dừa, bệnh khô cành và gỉ sắt trên cây cà phê, bệnh khảm lá virus trên cây sắn, bệnh trắng lá và sâu đục thân trên cây mía… tiếp tục gây hại.
KHUYẾN CÁO
Trên lúa:
+ Đối với sâu cuốn lá nhỏ phun ở ngưỡng phòng trừ sử dụng Opulent 150SC (6ml/bình 16 lít, phun 2,5 – 3 bình/1.000m2) hoặc Wellof 330EC (0,8 - 1 lít/ha, pha 40 - 50ml/bình 16 lít nước).
+ Để trừ sâu đục thân hại lúa, sử dụng Nurelle D 25/2.5EC (1 - 1,5 lít/ha), phun sau khi bướm nở rộ 5 - 7 ngày.
+ Sử dụng Catcat 250EC, Vali 5SL phun khi bệnh vết bệnh khô vằn (trên lúa, ngô) lúc mới xuất hiện.
+ Sử dụng Bonny 4SL (0,75 lít/ha, 30ml /bình 16 lít nước), lượng nước phun 400 lít/ha. Phun khi bệnh chớm xuất hiện, tỷ lệ bệnh khoảng 5 – 10%.
+ Sử dụng Aviso 350SC (0,35 lít/ha, 14ml thuốc/bình 6 lít nước) để phòng trừ bệnh lem lép hạt. Phun ở giai đoạn trước trổ và sau khi lúa trổ đều.
+ Ngoài ra để kích thích cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt sử dụng Hoàng Hổ Si (50ml/bình 16 lít nước), phun ở giai đoạn đẻ nhánh (15 - 20 ngày sau sạ), làm đòng (38 - 45 ngày sau sạ) và giai trước trỗ hoặc sau khi trỗ đều.
Cây rau: Sử dụng sản phẩm phân bón lá Foliar Blend (50ml/16 lít nước) để cung cấp dinh dưỡng vi lượng dễ hấp thụ cho cây trồng. Kích thích sự sinh trưởng phát triển của cây trồng (thúc đẩy quá trình sinh tổng hợp và trao đổi chất) đồng thời kích thích sự phát triển của vi sinh vật có ích trong đất, giúp cây trồng khỏe mạnh, tăng năng suất và chất lượng nông sản khi thu hoạch.
Cây tiêu:
+ Đối với bệnh chết nhanh, chết chậm khuyến cáo phòng bệnh định kỳ. Kết hợp phun phủ trụ các sản phẩm Manozeb 80WP (1kg/phuy 200 lít nước) + Bonny 4SL (250ml/phuy 200 lít nước), phun 4 - 6 lít nước/gốc và kết hợp rải Wellof 3GR (20 - 25g/gốc) trừ rệp sáp gốc và rễ.
H.A.I
|