Trên lúa
a) Các tỉnh Bắc bộ: Sâu đục thân 2 chấm, rầy nâu, rầy lưng trắng, ốc bươu vàng (OBV), chuột, tuyến trùng rễ.… hại cục bộ trên mạ.
b) Các tỉnh Bắc Trung bộ: Chuột, OBV, bệnh đạo ôn sẽ phát sinh gây hại trên mạ và lúa mới sạ.
c) Các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên: Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, bệnh đen lép hạt... hại cục bộ trên lúa giai đoạn chín đến thu hoạch; ruồi đục nõn, bọ trĩ, bệnh đạo ôn lá... hại nhẹ rải rác trên lúa Đông Xuân sớm giai đoạn mạ đến đẻ nhánh.
d) Các tỉnh Đông Nam bộ và ĐBSCL: Rầy nâu phổ biến tuổi 3-5, trưởng thành; rầy gây hại nhẹ đến trung bình giai đoạn đẻ nhánh đến đòng trỗ. Những khu vực chuẩn bị xuống giống lúa Đông Xuân đợt cuối tháng 12/2018 đến đầu tháng 01/2019 theo dõi chặt diễn biến rầy nâu vào đèn, xuống giống tập trung “né rầy” theo khuyến cáo của ngành nông nghiệp tại địa phương.
- Bệnh đạo ôn lá hại trên trà lúa Đông Xuân sớm trong điều kiện thời tiết chuyển lạnh dần, sáng sớm có sương mù nhẹ. Bệnh xu hướng gia tăng trên lúa giai đoạn đẻ nhánh đến đòng trỗ. Khi bệnh chớm xuất hiện có thể sử dụng một trong các loại thuốc đặc trị theo “4 đúng”. Lưu ý OBV trên lúa giai đoạn mạ; bệnh bạc lá, chuột, bệnh đen lép hạt, sâu cuốn lá nhỏ gây hại ở giai đoạn đẻ nhánh đến đòng trỗ.
Trên cây trồng khác
- Trên cây ngô và rau, màu: bệnh huyết dụ, bệnh lùn sọc đen, sâu đục thân có xu hướng gây hại tăng trên cây ngô; bọ nhảy, sâu xanh, sâu khoang,... gây hại nhẹ đến trung bình trên rau màu; Bệnh xoăn lá virus cà chua, bệnh sưng rễ...tiếp tục gây hại ở Lâm Đồng.
- Cam, quýt, bưởi: ruồi đục quả, nhện đỏ, rệp sáp, sâu vẽ bùa.... tiếp tục hại;
- Cây nhãn, vải: bệnh chổi rồng tiếp tục gây hại tại các tỉnh phía Nam.
- Cây chè: bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, bệnh thối búp,... tiếp tục gây hại.
- Cây mía: bệnh trắng lá, chồi cỏ, sâu non bọ hung,... hại cục bộ tại vùng ổ dịch.
- Cây sắn: bệnh khảm lá tiếp tục gây hại 14 tỉnh trồng sắn.
- Cây cà phê: rệp sáp, rệp vảy, bệnh khô cành, khô quả, bệnh gỉ sắt... tiếp tục gây hại.
- Cây hồ tiêu: tuyến trùng hại rễ, bệnh chết nhanh, thán thư, chết chậm,... tiếp tục gây hại.
- Cây điều: bọ xít muỗi, sâu đục thân/cành, bệnh thán thư, bệnh khô cành,...gia tăng hại.
- Cây thanh long: bệnh đốm nâu, thán thư, thối rễ tóp cành phát sinh gây hại.
- Cây dừa: bọ cánh cứng, bệnh thối nõn,... tiếp tục gây hại.
Khuyến cáo:
Trên lúa:
+ Sử dụng Clipper 25OD (25ml/bình 16 lít nước), giai đoạn 4-8 ngày sau sạ để trừ cỏ lúa. Hoặc giai đoạn 8-12 ngày sau sạ, phun ướt đẫm để diệt trừ cỏ lồng vực còn sót.
+ Đối với sâu cuốn lá nhỏ phun ở ngưỡng phòng trừ sử dụng Opulent 150SC (6ml/bình 16 lít, Phun 2,5 – 3 bình/1.000 m2) hoặc Wellof 330EC (0,8-1 lít/ha, pha 40-50ml/bình 16 lít nước).
+ Để trừ sâu đục thân hại lúa, sử dụng Nurelle D 25/2.5EC (1-1.5 l/ha), phun sau khi bướm nở rộ 5-7 ngày.
+ Sử dụng Newbem 750WP (0,3-0,4kg/ha hoặc 7,5-8g/10 lít nước), đặc trị bệnh đạo ôn cổ bông và đạo ôn lá, cháy lá gây hại lúa. Đối với đạo ôn lá phun thuốc khi vết bệnh mới xuất hiện và đạo ôn cổ bông phun trước khi trổ, nếu bệnh nặng có thể phun thêm 1 lần sau trổ.
+ Sử dụng Catcat 250EC hoặc Vali 5SL phun khi bệnh vết bệnh khô vằn (trên lúa, ngô) lúc mới xuất hiện.
+ Sử dụng Bonny 4SL (0,75 lít/ha, 30 ml /bình 16 lít nước), lượng nước phun 400 lít/ha. Phun khi bệnh chớm xuất hiện, tỷ lệ bệnh khoảng 5 – 10%.
+ Sử dụng Aviso 350SC (0,35 l/ha, 14ml thuốc/bình 6 lít nước) để phòng trừ bệnh lem lép hạt. Phun ở giai đoạn trước trổ và sau khi lúa trổ đều.
+ Ngoài ra để kích thích cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt, sử dụng Hoàng Hổ Si (50ml/bình 16 lít nước), phun ở giai đoạn đẻ nhánh (15-20 ngày sau sạ), làm đòng (38-45 ngày sau sạ) và giai trước trỗ hoặc sau khi trỗ đều.
Cây tiêu:
+ Đối với bệnh chết nhanh, chết chậm trên tiêu, khuyến cáo phòng bệnh định kỳ. Kết hợp phun phủ trụ các sản phẩm Manozeb 80WP (1kg/phuy 200 lít nước) + Bonny 4SL (250ml/phuy 200 lít nước), phun 4-6 lít nước/gốc và kết hợp rải Wellof 3GR (20-25g/gốc) trừ rệp sáp gốc và rễ.
H.A.I
|